Kẻ chân mày là gì? Cách kẻ cho người mới bắt đầu?

Tiết lộ địa chỉ xóa xăm an toàn, uy tín, giá cả phải chăng

Dấu hiệu bệnh vảy nến da đầu nhẹ và cách điều trị

Chữa rối loạn cương dương bằng đông y – 5++ bài thuốc tốt nhất

Đau dạ dày nên ăn gì, kiêng gì để giảm đau, mau khỏi?

Cách chữa bệnh trĩ cho bà bầu – làm co nhanh búi trĩ

Bệnh trĩ ngoại: Triệu chứng, cách điều trị & phòng ngừa

Bệnh viêm xoang nên kiêng ăn gì, bổ sung gì nhanh khỏi?

Viêm loét dạ dày – tá tràng: Dấu hiệu và cách điều trị

Người bị viêm loét dạ dày nên ăn gì, uống gì và kiêng gì?

Đỗ trọng: Vị thuốc Đông y quý và công dụng chữa bệnh

Vị thuốc đỗ trọng (mộc miên) thường được sử dụng để trị cao huyết áp, động thai và các chứng bệnh do can, thận hư suy. Trong những năm gần đây, dược liệu này đã được khoa học nghiên cứu và công nhận nhiều tác dụng đối với sức khỏe như chống viêm, giảm đau, tăng cường miễn dịch, kháng khuẩn,…

đỗ trọng có tác dụng gì
Vị thuốc đỗ trọng có tác dụng gì?

  • Tên gọi khác: Tư trọng, Mộc miên, Miên đỗ trọng, Miên hoa, Miên,…
  • Trên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv
  • Họ: Đỗ trọng – Eucommiaceae
  • Dược liệu đỗ trọng là vỏ phơi sấy khô của cây đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv)

Mô tả cây đỗ trọng

1. Cây đỗ trọng có mấy loại? Đặc điểm nhận biết

Hiện nay, có 2 loại thực vật tên đỗ trọng được dùng để làm thuốc là Đỗ trọng bắc và Đỗ trọng nam.

  • Đỗ trọng bắc: Bắc đỗ trọng là cây thân gỗ cao từ 15 – 20m, đường kính 35 – 50cm, sống lâu năm. Phiến lá hình trứng, mép răng cưa, mọc cách. Bề mặt phiến lá nhẵn khi già và có lông tơ phủ khi non. Hoa đỗ trọng mọc thành chùm ở đầu cành, quả dẹt, mỏng và bên trong có chứa 1 hạt. Sau khi bào chế, dược liệu có chất giòn, dễ bẻ gãy, mùi thơm, hơi đắng và có nhiều sợi tơ (nhựa trắng đàn hồi).
  • Đỗ trọng nam: Nam đỗ trọng có hình dáng khá giống với đỗ trọng bắc, tuy nhiên vỏ có màu sáng hơn (thường là màu vàng hoặc vàng nâu). Vỏ đỗ trọng nam dày hơn so với đỗ trọng bắc, vị nhạt, hơi chát, mùi thơm kém hơn, khó bẻ và có ít sợi tơ hơn so với đỗ trọng bắc.
hình ảnh cây thuốc đỗ trọng
Hình ảnh cây thuốc đỗ trọng
hình ảnh cây thuốc đỗ trọng
Hình ảnh cây thuốc đỗ trọng

Đỗ trọng bắc có dược tính cao hơn so với cây đỗ trọng nam. Vì vậy khi tìm mua dược liệu, cần lựa chọn nơi mua uy tín để đảm bảo hiệu quả điều trị.

2. Phân bố

Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng và mọc hoang nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam, Tứ Xuyên, Nam Kinh,… Vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước, đỗ trọng đã được di thực vào nước ta và được trồng chủ yếu ở các miền núi phía Bắc.

3. Bộ phận dùng

Vỏ cây được dùng để làm thuốc (được gọi là dược liệu đỗ trọng). Cành và lá cũng được sử dụng nhưng ít phổ biến hơn.

4. Thu hái, sơ chế

Nhân dân thường thu hoạch vỏ vào tháng 4 – 5 hằng năm ở những cây từ 10 năm tuổi. Khi thu hoạch, dùng cưa cắt đứt vỏ cây, sau đó tách thành những đoạn ngắn. Theo kinh nghiệm dân gian, chỉ nên bóc 1/3 vỏ cây để cây có thể tiếp tục phát triển và thu hoạch tiếp vào năm sau.

hình ảnh cây thuốc đỗ trọng
Dược liệu đỗ trọng đã được sơ chế, phơi khô và cắt thành miếng vừa dùng

Cách sơ chế dược liệu đỗ trọng:

  • Sau khi thu hái về đem luộc với nước và trải trên rơm phơi cho khô (nên dùng vật nặng đè lên vỏ để tránh vỏ cuốn cong lại)
  • Phủ kín rơm lên trên trong 7 ngày để nhựa bên trong chảy ra hoàn toàn
  • Khi nhựa chảy ra hết, vỏ cây sẽ chuyển thành màu tím. Lúc này, đem phơi khô, cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài và cắt thành miếng vừa dùng.

Ngoài ra, một số nơi còn dùng đỗ trọng tẩm sao với mật ong, sữa tô, dùng ngâm rượu, sao với nước muối hoặc dùng sống.

5. Thành phần hóa học

Các nhà khoa học nhận thấy, đỗ trọng chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm augoside, vitamin C, acid betulinic, nonacosan, threo-guaiacyl, potassium,…

Tính vị – công năng của dược liệu đỗ trọng

hình ảnh cây thuốc đỗ trọng
Đỗ trọng có vị ngọt, cay, tính ôn, không có độc, tác dụng kiện gân cốt, bổ trung, ích tinh khí, ôn thận,…

1. Tính vị – Quy kinh

  • Đỗ trọng có vị cay ngọt, tính ôn, không có độc.
  • Dược liệu quy vào kinh Can và Thận.

2. Công năng của đỗ trọng theo Đông y

Theo Đông y, đỗ trọng có tác dụng cường chí, kiện gân cốt, bổ trung, ích tinh khí, ôn thận, mạnh gân cốt, an thai, bổ can,… Do đó, vị thuốc này thường được dùng để trị các chứng bệnh sau:

  • Cơ thể suy nhược do can, thận hư
  • Động thai, an thai, thai phụ có nguy cơ đẻ non cao
  • Đau thắt lưng, mỏi gối, di tinh, liệt dương do thận hư
  • Cột sống đau mỏi
  • Cao huyết áp

3. Tác dụng của đỗ trọng theo y học hiện đại

Đỗ trọng là một trong số ít những vị thuốc Đông y được nghiên cứu cụ thể qua nhiều thí nghiệm khoa học. Dược liệu này đã được công nhận mang đến những tác dụng sau:

  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc đỗ trọng được chứng minh có khả năng ức chế trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn dung huyết B, E. coli, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn,…
  • Tác dụng hạ áp: Nghiên cứu cho thấy, nước sắc từ đỗ trọng có khả năng hạ áp hiệu quả (đặc biệt là đỗ trọng sao). Cơ chế hạ huyết áp của thuốc là nhờ vào hoạt động thư giãn cơ trơn của mạch máu. Đỗ trọng có tác dụng hạ áp nhanh nhưng thời gian hiệu lực ngắn.
  • Tăng cường miễn dịch: Thực nghiệm lâm sàng cho thấy, vỏ, lá và cành của cây đỗ trọng đều có khả năng tăng cường miễn dịch. Đây cũng chính là lý do vì sao nhân dân thường dùng đỗ trọng ngâm rượu và chế biến các món ăn để bồi bổ sức khỏe, chữa suy nhược.
  • Một số tác dụng khác: Ngoài ra, đỗ trọng cũng đã được chứng minh có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, hạ cholesterol, chống co giật, giảm đau, lợi tiểu, rút ngắn thời gian chảy máu và hưng phấn tử cung nhẹ.

4. Liều lượng

Đỗ trọng không có độc tính. Tuy nhiên sử dụng dược liệu quá mức có thể gây ra nhiều rủi ro và tác dụng ngoại ý. Vì vậy, chỉ nên dùng 8 – 12g/ ngày và có thể tăng lên 40g trong trường hợp cần thiết.

Một số cách dùng đỗ trọng bồi bổ sức khỏe – trị bệnh

Đỗ trọng là vị thuốc quý trong Đông y thường được dùng để ngâm rượu, chế biến món ăn hoặc dùng trong các bài thuốc thang.

Sử dụng bài thuốc từ dược liệu đỗ trọng

Một số bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu đỗ trọng (mộc miên):

1. Bài thuốc hỗ trợ điều trị chứng cao huyết áp

  • Bài thuốc 1: Dùng hạ khô thảo 80g, sinh đỗ trọng 80g (đỗ trọng tươi), thục địa và đơn bì mỗi thứ 40g. Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn rồi làm thành hoàn. Mỗi ngày uống từ 2 – 3 lần, mỗi lần dùng 12g.
  • Bài thuốc 2: Sử dụng đỗ trọng và tang ký sinh mỗi thứ 16g, mẫu lệ sống 20g (vỏ hàu), cúc hoa và câu kỷ tử mỗi thứ 12g. Cho tất cả dược liệu ấm, đổ nước vào và sắc đặc. Mỗi ngày dùng đều đặn 1 thang cho đến khi huyết áp ổn định.

2. Bài thuốc trị chứng liệt dương, di mộng tinh ở nam giới

  • Chuẩn bị: Sơn thù, mạch môn, ngưu tất, sơn dương, thỏ ty tử, đỗ trọng và câu kỷ tử mỗi thứ 160g, lộc nhung (nhung hươu) 80g, ngũ vị tử 40g và thục địa 230g.
  • Thực hiện: Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12g bột thuốc uống cùng với nước muối nhạt, ngày dùng đều đặn 2 lần. Khi dùng bài thuốc này, nam giới nên kết hợp với sinh hoạt tình dục điều độ và ăn uống, sinh hoạt khoa học để tăng cường sức khỏe và sinh lý.

3. Bài thuốc an thai dùng cho phụ nữ bị dọa sảy, động thai

  • Bài thuốc 1: Dùng bạch truật (sao), đỗ trọng (sao), đương quy, tục đoạn, đương quy và a giao mỗi thứ 12g, thỏ ty tử 4g. Cho tất cả các vị vào ấm, sắc lấy nước uống ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Dùng đỗ trọng sống 40g, đại táo 20 quả, sơn dược 20g, xuyên tục đoạn 12g và cam thảo 4g. Đem các dược liệu sắc đặc với nước, mỗi ngày dùng 1 thang.

4. Bài thuốc trị liệt dương, lưng đau gối mỏi do thận hư yếu

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị đỗ trọng, mạch môn, ngưu tất, củ mài (hoài sơn), cốt toái bổ, thục địa, cẩu tích, ba kích và đương quy mỗi thứ 12g. Đem tất cả dược liệu tán thành bột, sau đó trộn với mật ong làm thành viên. Ngày sử dụng 2 lần, mỗi lần dùng từ 7 – 10g.
  • Bài thuốc 2: Dùng cẩu tích, rễ gối hạc, dây đau xương, rễ cỏ xước, củ mài (hoài sơn) và thỏ ty tử mỗi thứ 12g, tỳ giải, đỗ trọng và cốt toái bổ mỗi thứ 16g. Cho dược liệu ấm, sắc uống ngày dùng 1 thang.

5. Bài thuốc trị chứng đau lưng do thận hư

  • Bài thuốc 1 (dành cho trường hợp thận âm hư): Sử dụng sơn thù, hoài sơn, nhục thung dung, ngưu tất, thỏ ty tử và đỗ trọng mỗi thứ 12g, sinh địa và câu kỷ tử mỗi thứ 16g. Tán bột trộn mật làm hoàn hoặc dùng sắc uống.
  • Bài thuốc 2 (dành cho trường hợp thận dương hư): Chuẩn bị câu kỷ tử, thỏ ty tử và đương quy mỗi thứ 12g, thục địa 26g, lộc giác giao 10g, nhục quế 8g, hoài sơn và đỗ trọng 16g, phụ tử 6g. Đem các vị cho vào ấm sắc uống, ngày dùng 1 thang. Hoặc có thể tán thành bột mịn, trộn với mật làm thành viên hoàn.

6. Bài thuốc trị chứng ra mồ hôi trộm

  • Chuẩn bị: Mẫu lệ và đỗ trọng bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem tất cả các vị tán thành bột mịn và bảo quản dùng dần. Mỗi lần sử dụng 1 thìa cà phê bột uống cùng với rượu.

7. Bài thuốc trị đau nhức vùng thắt lưng

  • Bài thuốc 1: Dùng tỳ giải, đỗ trọng và rễ của cây kỷ tử (gia giảm dược liệu theo chứng bệnh). Đem sắc cách thủy với rượu, mỗi ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Chuẩn bị đỗ trọng và hạt quýt mỗi thứ 80g. Cho tất cả vào chảo, sao vàng, tán nhỏ và uống cùng nước rượu hoặc nước muối nhạt.

8. Bài thuốc phòng ngừa sảy thai

  • Chuẩn bị: Củ gai (được dùng làm bánh), tục đoạn, đỗ trọng, ý dĩ (sao), vú bò, ba kích, đương quy và cẩu tích mỗi thứ 10g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

9. Bài thuốc trị động thai và một số bệnh thường gặp ở phụ nữ sau sinh

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng và táu tào.
  • Thực hiện: Giã nát dược liệu, sau đó vo thành viên to bằng hạt đậu. Mỗi lần dùng 10 viên, ngày dùng 2 lần.

10. Bài thuốc hỗ trợ điều trị xuất huyết não và tai biến do cao huyết áp

  • Chuẩn bị: Bạch thược 16g, tang ký sinh, sinh địa và mạch môn mỗi thứ 10g, lá sen và cam thảo mỗi thứ 15.5g, đỗ trọng 12.5g.
  • Thực hiện: Cho tất cả dược liệu vào ấm, đổ nước vào sắc đặc. Chia nước sắc thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày. Sử dụng bài thuốc này liên tục trong vòng 1 tuần lễ để đạt hiệu quả tốt.

11. Bài thuốc hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng 33g, hoàng bá 10g, sa nhân và cam thảo mỗi thứ 6.6g có thể gia thêm quế 6.6g trong trường hợp suy tim.
  • Thực hiện: Cho dược liệu ấm, đổ thêm 800ml nước và đun sôi trong 15 – 20 phút. Sau đó tắt lửa, chia nước sắc thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.

12. Bài thuốc điều trị chứng cam tích ở trẻ nhỏ, trẻ có chứng hư hàn, cơ thể ốm yếu, còi xương, chậm nói

  • Chuẩn bị: Thục địa 8g, ngũ vị 2g, mẫu đơn và trạch tả mỗi thứ 3g, phụ tử chế 1.2g, ngưu tất, đỗ trọng, sơn thù, sơn dược và phục linh mỗi thứ 4g, nhục quế 0.8g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

13. Bài thuốc trị chứng bệnh do nhiễm Trichomonas (viêm âm đạo)

  • Chuẩn bị: Đương quy, sinh địa và đỗ trọng mỗi thứ 10g, bối mẫu và hoạt thạch mỗi thứ 12g, rượu 40 độ 500ml, vỏ quýt 3g, xuyên khung và bạch thược mỗi thứ 6g.
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào bình thủy tinh, đổ rượu vào, đậy kín và đem ngâm trong vòng 7 ngày. Mỗi lần dùng 20ml rượu, ngày dùng 2 lần.

14. Bài thuốc trị cao huyết áp khiến thận âm hư, thần kinh suy nhược

  • Chuẩn bị: Mạch môn, thiên môn, phục linh và đỗ trọng mỗi thứ 12g, hoàng bá 8g, tạo giác 4g, đảng sâm, mẫu lệ, thục địa, ngưu tất, long cốt mỗi thứ 16g.
  • Thực hiện: Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, sau đó chế thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng từ 6 – 20g cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

15. Bài thuốc trị âm tinh suy kiệt, di tinh, sốt về chiều, đau lưng mỏi gối, ra mồ hôi trộm

  • Chuẩn bị: Câu kỷ tử, đỗ trọng và ngưu tất mỗi thứ 60g, rau thai nhi (rau con so, trẻ khỏe mạnh, không có bệnh) 1 bộ, hoàng bá và trần bì (nướng) mỗi thứ 40g, gừng khô (can khương) 15g.
  • Thực hiện: Đem rửa sạch rau thai, bỏ gân và ngâm với rượu trong vòng 1 đêm, sau đó đem nấu nhừ. Dùng các vị thuốc đỗ trọng, ngưu tất, câu kỷ và hoàng bá sắc đặc, trộn với nhau thai. Đem trần bì, gừng khô tán bột rồi trộn đều tất cả, cho lên chảo cô thành cao. Hòa thêm 1 ít rượu 25 độ và bảo quản dùng dần. Mỗi ngày dùng 3 lần, nên dùng trong thời gian dài để bổ âm, cường kiện gân cốt và cố tinh.

16. Bài thuốc trị bệnh hen suyễn trong giai đoạn ổn định (không dùng khi đang bùng cơn hen cấp)

  • Chuẩn bị: Thiên môn, rau thai nhi khô, mạch môn và ngưu tất mỗi thứ 40g, đỗ trọng, quy bản và hoàng bá mỗi thứ 60g, thục địa 80g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, làm thành viên. Mỗi lần dùng 10g, ngày dùng 2 lần.

17. Bài thuốc trị chứng viêm tắc động mạch chi

  • Chuẩn bị: Đảng sâm, phụ tử chế, ngưu tất, đỗ trọng, sinh địa, miết giáp, hoàng kỳ, hổ cốt, bạch thược và quy bản mỗi thứ 16g, đan sâm và hoàng bá mỗi thứ 20g, trần bì, tế tân, binh lang (hạt cau) và quế chi mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, xuyên khung, phòng kỷ, đương quy, hoàng cầm, mộc qua, tùng tiết, đào nhân, độc hoạt, tần giao, hồng hoa và uy linh tiên mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Cho các vị vào ấm sắc đặc, sau đó cô lại thành cao và dùng uống hằng ngày.

18. Bài thuốc trị đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng

  • Chuẩn bị: Phòng phong, đỗ trọng và cam thảo mỗi thứ 8g, phục linh, độc hoạt, thục địa, đảng sâm, đương quy, đại táo, bạch thược và tang ký sinh mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Cho các vị vào ấm, sắc uống ngày dùng 1 thang.

19. Bài thuốc trị thống kinh (đau bụng kinh)

  • Bài thuốc 1: Dùng hoài sơn, bạch truật, thục địa, hoàng kỳ và phá cố chỉ mỗi thứ 12g, xuyên khung, a giao, ngải cứu, đương quy và đỗ trọng mỗi thứ 8g, đảng sâm 16g. Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Sử dụng phục linh, bạch thược, đỗ trọng, đương quy, xuyên khung và hương phụ mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, thục địa, bạch truật, đảng sâm và tục đoạn mỗi thứ 12g. Cho các vị vào ấm sắc uống, ngày dùng đều đặn 1 thang.

20. Bài thuốc trị động thai do té ngã, chấn thương

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị a giao, đỗ trọng và đương quy mỗi thứ 8g, tang ký sinh 16g, bạch thược và tục đoạn mỗi thứ 12g, rễ cây gai 10g. Rửa sạch dược liệu, cho vào ấm và sắc lấy nước. Ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Dùng đảng sâm 16g, cam thảo 4g, xuyên khung 6g, hương phụ, đương quy, đỗ trọng, hoàng cầm, ngải diệp, địa du mỗi thứ 8g, bạch thược, bạch truật, tục đoạn, mẫu lệ, thụa địa và hoàng kỳ mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày dùng 1 thang.

21. Bài thuốc trị chứng đau ngưng thắt lưng và đau cột sống do nhiễm phong hàn

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng 640g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu cắt nhỏ sao với 2 thăng rượu. Sau đó trải ra cho nguội rồi cho bình, đổ rượu vào ngâm trong 10 ngày. Ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 1 ly nhỏ.

22. Bài thuốc trị chứng động thai trong tháng 2 – 3 thai kỳ

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng (tẩm gừng sao đến khi đứt tơ là được) và xuyên tục đoạn (tẩm rượu).
  • Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng nước sắc từ nhục táo trộn làm thành hoàn. Dùng hoàn uống với nước cơm hằng ngày.

23. Bài thuốc trị chứng đau nhức thắt lưng do phong hàn kèm với thận hư

  • Chuẩn bị: Xuyên khung 6g, tế tân 6g, đỗ trọng 12g, đán âm 12g và quế tâm 4g.
  • Thực hiện: Đem các vị thuốc ngâm rượu và sử dụng hằng ngày để bổ thận, tán hàn và cường kiện gân cốt.

24. Bài thuốc chữa chứng thận hư khiến lưng gối đau mỏi, cơ thể không còn sức lực

  • Chuẩn bị: Đương quy, tỳ giải, đỗ trọng, phòng phong, bạch tật lê, bổ cốt chỉ, ngưu tất, hồ lô ba, thỏ ty tử và nhục thung dung mỗi thứ 2 phần, nhục quế 1 phần, thận heo 1 cặp (nấu chín, sau đó đem tán nhuyễn).
  • Thực hiện: Đem các vị tán bột, trộn đều và chế với mật ong làm thành viên. Mỗi lần dùng 12g, ngày dùng 2 lần.

25. Bài thuốc ngừa sinh non, dùng cho thai phụ có tiền sử sinh non nhiều lần

  • Chuẩn bị: Bạch truật (sao đất sét), đỗ trọng (sao), tục đoạn và tang ký sinh mỗi thứ 20g, a giao và đương quy mỗi thứ 12g, thỏ ty tử 4g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang.

26. Bài thuốc trị tỳ vị hư yếu, thận nguyên bất túc

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng 120g (tẩm rượu muối sao vàng), lộc nhung 300g, bạch linh 160g, sơn thù 200g, thục địa 320g, ngưu tất 160g, ngũ vị tử 48g, phụ tử 60g, hoài sơn (củ mài) 240g.
  • Thực hiện: Chế thành viên hoàn mềm, sử dụng đều đặn mỗi ngày để cải thiện sức khỏe.

Dùng đỗ trọng ngâm rượu

Đỗ trọng là vị thuốc có tác dụng bổ can thận hư, kiện gân cốt, cường chí và ích tinh khí nên còn được sử dụng để ngâm rượu. Rượu đỗ trọng giúp cải thiện sức khỏe, tăng cường sinh lý phái mạnh và phòng ngừa các chứng bệnh do nhiễm phong hàn.

Dưới đây là một số cách dùng đỗ trọng ngâm rượu để bồi bổ sức khỏe và hỗ trợ điều trị một số chứng bệnh thường gặp:

1. Rượu đỗ trọng sinh khương trị chứng đau cứng lưng do phong, hàn thấp

  • Chuẩn bị: Rượu trắng 1.5 lít, gừng tươi và đỗ trọng
  • Thực hiện: Gừng tươi đem rửa sạch, ép lấy nước cốt. Cho đỗ trọng vào chảo sao với nước gừng đến khi đứt hết tơ thì cho vào túi vải, bỏ vào bình và đem ngâm với rượu. Sau khoảng 10 ngày là có thể dùng được, mỗi lần dùng 20 – 30ml, ngày dùng 3 lần.

2. Rượu đỗ trọng quế chi chữa đau lưng, bồi bổ sức khỏe

  • Chuẩn bị: Xuyên khung 200g, tế tân 80g, quế chi 160g, đan sâm và đỗ trọng mỗi thứ 300g.
  • Thực hiện: Cho tất cả dược liệu thái nhỏ, sau đó ngâm với 1 lít rượu trắng trong 5 ngày là dùng được. Mỗi lần dùng từ 20 – 30ml, ngày dùng 2 lần.

3. Rượu đỗ trọng đan sâm cường kiện gân cốt, bổ thận, chữa đau lưng mỏi gối

  • Chuẩn bị: Xuyên khung 200g, đan sâm và đỗ trọng mỗi thứ 320g.
  • Thực hiện: Tán vụn và ngâm với 1 lít rượu trắng trong 5 ngày là dùng được. Mỗi lần dùng 1 chén nhỏ (20 – 30ml), ngày dùng 2 lần.

4. Rượu đỗ trọng hồ đào nhục trị liệt dương, đau lưng, mỏi gối do thận hư suy

  • Chuẩn bị: Hồ đào nhục 500g, đỗ trọng 250g, rượu trắng 1 lít và tiểu hồi hương 50g.
  • Thực hiện: Đem tất cả dược liệu thái nhỏ rồi cho vào túi vải, đem ngâm với rượu trong vòng 7 ngày là có thể dùng được. Ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.

5. Rượu đỗ trọng long nhãn giúp bồi bổ sức khỏe, trị mất ngủ, ăn kém

  • Chuẩn bị: Đại táo, long nhãn, đỗ trọng, kỷ tử, thục địa, đào nhân và đương quy mỗi thứ 60g, rượu trắng 5 lít.
  • Thực hiện: Cho tất cả thái nhỏ, ngâm với rượu trong vòng 7 ngày là dùng được. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ sau ăn, ngày dùng 2 – 3 lần.

Sử dụng đỗ trọng chế biến món ăn

Vì có tác dụng bồi bổ sức khỏe, ích tinh và cường kiện gân cốt nên nhân dân còn sử dụng đỗ trọng để chế biến một số món ăn. Các món ăn từ đỗ trọng giúp cải thiện sức khỏe, giảm đau nhức xương khớp và bổ can thận.

đỗ trọng ngâm rượu
Đỗ trọng còn được dùng để chế biến các món ăn bồi bổ và hỗ trợ điều trị một số chứng bệnh do can, thận hư

1. Món thịt heo hầm đỗ trọng hỗ trợ điều trị bệnh tọa cốt phong (đau dây thần kinh tọa)

  • Chuẩn bị: Thịt lưng heo và đỗ trọng 30g.
  • Thực hiện: Rửa sạch thịt heo, cắt thành miếng vừa ăn rồi cho vào nồi hầm khoảng 30 phút. Sau đó thêm đỗ trọng vào, hầm thêm 30 phút, dùng thịt ăn và uống hết nước. Dùng món ăn này liên tục trong 7 – 10 ngày kết hợp với các biện pháp y tế để rút ngắn thời gian điều trị, cải thiện sức khỏe và giảm đau.

2. Canh đỗ trọng thân dê giúp giảm đau thắt lưng do thận hư yếu

  • Chuẩn bị: Thận dê 3 – 4 cái và đỗ trọng (vừa đủ).
  • Thực hiện: Cạo lớp vỏ ngoài của đỗ trọng, sao vàng với 1 cân sữa tô và chia thành 10 thang bằng nhau. Mỗi đêm dùng 1 thang thuốc sắc trong 5 canh, lấy nước, bỏ bã. Sau 10 đem thu được 10 lần nước, trộn đều và cho thận dê cắt nhỏ vào sắc tiếp. Khi thịt chín mềm, nêm thêm gia vị và ăn khi đói.

Lưu ý khi dùng dược liệu đỗ trọng

Mặc dù mang đến nhiều lợi ích đối với sức khỏe nhưng sử dụng đỗ trọng không đúng cách có thể gây ra một số tác dụng phụ. Vì vậy trước khi dùng các món ăn – bài thuốc từ dược liệu này, bạn nên lưu ý một số vấn đề sau:

  • Không sử dụng đỗ trọng cùng với huyền sâm và xà thoái.
  • Không dùng cho người âm hư hỏa vượng hoặc người không gặp phải chứng thận, can hư yếu.
  • Hiệu quả hạ áp của đỗ trọng hạn chế hơn so với tân dược. Vì vậy, bệnh nhân không nên quá phụ thuộc vào các bài thuốc từ thảo dược này.
  • Cần lựa chọn địa chỉ kinh doanh uy tín để tránh mua phải dược liệu giả và kém chất lượng.

Đỗ trọng là cây thuốc quý có tác dụng bổ can thận, an thai, cường kiện gân cốt, hạ áp,… Tuy nhiên, hiệu quả điều trị của dược liệu chỉ có tác dụng hỗ trợ. Do đó, bạn đọc nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện các bài thuốc – món ăn từ vị thuốc này.

Dược liệu khác

Táo đỏ (đại táo): Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh

Táo đỏ (đại táo) là một loại cây được trồng phổ biến ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Nó được biết đến với công dụng điều trị một số...

Thổ hoàng liên: Đặc điểm thực vật và 10 bài thuốc chữa bệnh hay

Thổ hoàng liên xuất hiện nhiều ở vùng núi phía Tây Bắc, chủ yếu ở các tỉnh như Vĩnh Phúc, Hà Giang và Lào Cai. Ngoài ra còn được trồng...

Thảo quyết minh (hạt muồng): Công dụng và 30 bài thuốc chữa bệnh

Thảo quyết minh (hạt muồng) là cây thuốc nam có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, minh mục và giáng hỏa. Nhân dân thường sử dụng dược liệu để chữa...

Thổ phục linh: Dược liệu quý với 32 bài thuốc chữa bệnh hiệu quả

Thổ phục linh là một loại thảo dược quý thường xuất hiện tại các tỉnh miền núi ở nước ta. Chúng thường được sử dụng để có thể điều trị...

Thục địa – Tác dụng và 21 Bài thuốc, món ăn chữa bệnh

Thục địa là rễ củ của cây địa hoàng (sinh địa) đã được bào chế bằng cách đồ, nấu chín và phơi khô. Vị thuốc này có tác dụng bổ...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Ẩn